Găng tay an toàn là phương tiện bao tay giúp bảo vệ cổ tay, bàn tay, các ngón tay, và ngón tay cái khỏi các quy trình hoặc điều kiện có hại. Các sản phẩm này hầu như không bị giới hạn về mặt ứng dụng và có thể được sử dụng trong cả lĩnh vực công nghiệp và thương mại. Các tính năng của găng tay an toàn được quyết định chính bởi nguyên vật liệu và thiết kế làm ra chiếc găng tay đó.
Đặc tính sử dụng của găng tay an toàn
Găng tay an toàn là một dạng trang bị bảo hộ cá nhân giúp bảo vệ bàn tay người sử dụng khỏi những rủi ro thông thường. Sản phẩm này có thể bảo vệ người sử dụng khỏi những nguy cơ nghề nghiệp hoặc những rủi ro khi tham gia các hoạt động giải trí yêu cầu sử dụng tay để thực hiện nhiệm vụ. Găng tay đặc tả lớp vỏ bọc riêng của từng ngón tay cho phép kết nối giữa các khớp ngón tay và tạo cảm giác. Găng tay vừa được xác định theo kích thước danh nghĩa lại vừa được xác định theo kích cỡ phổ biến, tuy nhiên nếu được trang bị găng tay vừa vặn sẽ tạo cho người sử dụng cảm giác thật tay, an toàn và dễ chịu. Nhiều loại găng tay bao tới tận cổ tay hoặc dạng ống tay… tùy thuộc vào mục đích sử dụng.
Găng tay thường phục vụ cho từng công việc cụ thể nhưng cũng có thể phù hợp với nhiều nhiệm vụ khác. Việc sử dụng găng tay không nên nằm ngoài những khuyến cáo của nhà sản xuất. Những lý do phổ biến cần mang găng tay an toàn chủ yếu trong các trường hợp sau đây: Chống nóng/ chống lạnh, chống bị đâm/cắt, kiểm soát sự tĩnh điện, chống hóa chất, ức chế ngọn lửa, chống ô nhiễm, tăng cường độ bám, chống thấm nước, và cầm nắm dễ dàng. Nguyên liệu và thiết kế của găng tay dành riêng cho từng nhiệm vụ. Đồng thời cần trang bị các phương tiện bảo vệ cá nhân khác nếu công việc yêu cầu sử dụng găng tay an toàn.
Các loại bao tay an toàn lao động
Khó có thể liệt kê một danh mục đầy đủ các loại găng tay an toàn dựa trên kiểu dáng, ứng dụng và nghiên cứu thiết kế.
Loại găng tay | Nguyên liệu/ Cấu trúc | Hình ảnh |
Găng tay phi công được thiết kế giúp giữ ấm cho bàn tay của phi công, trong khi vẫn đảm bảo khả năng chống cháy, chịu nước và tăng độ bám với các thiết bị điều khiển. | Các ngón và lòng của găng tay làm bằng da cùng các loại vải chống cháy khác như vải bông đã qua xử lý hoặc sợi Nomex. | |
Găng tay chống rung là loại phương tiện được dùng để bảo vệ bàn tay của người lao động khi sử dụng các dụng cụ hay dao động như khoan búa hoặc các loại khoan thông thường, đồng thời cũng tập trung vào khả năng chống bị đâm, xiên. | Chủ yếu bao gồm da, polyester, nylon, polymer, spandex, hoặc vải bông. Lòng bàn tay của găng tay có lớp đệm giảm rung làm bằng da, gel hoặc lót thêm cao su xốp. | |
Găng tay chống tĩnh điện khử bụi tĩnh điện phát sinh khi xử lý bằng tay các bộ phận vi mạch. Việc khử các hạt tĩnh điện này thông qua các vật liệu cấu thành. | Nitrile, nylon, sợi carbon là các vật liệu phổ biến nhất. Có thể kết hợp sợi acrylic Thunderon hoặc phủ một lớp polyurethane. | |
Găng tay thép chống cắt là phương tiện tốt nhất để bảo vệ người sử dụng khỏi bị đâm hoặc cắt. Loại găng tay này được dùng chủ yếu trong lĩnh vực chế biến thực phẩm, các hoạt động làm việc liên quan đến gỗ và các tình huống có nguy cơ bị đâm hoặc xiên cao. |
Được làm bằng loại sợi dệt từ các vòng kim loại kết nối với nhau. Da hoặc vải có thể được bổ sung nhằm tăng thêm cảm giác thoải mái và sự kết nối. |
|
Găng tay chuyên dụng cho cưa máy là phương tiện đặc biệt hỗ trợ khi vận hành cưa máy. Loại găng tay này kết hợp giữa các yếu tố chống kẹp, đâm và đọng nước, được xem là phương tiện bảo hộ quan trọng đối với thợ gỗ. | Nguyên liệu chủ yếu bao gồm da, vải nylon đạn đạo và vải thun. Miếng bảo vệ khớp tay, lòng bàn tay, và các điểm cần găng tay che phủ có thể gia cố thêm bằng vật liệu polymer, cao su, hoặc PVC. | |
Găng tay chống hóa chất được thiết kế phục vụ việc xử lý an toàn hóa chất, bao gồm cả các axit và bazơ nguy hiểm. Một lượng lớn các nguyên liệu có thể dùng làm găng tay nhưng sau đó trở nên giòn, cứng, rít, nứt hoặc yếu đi khi có sự xuất hiện của một số chất nhất định. Có các mức khác nhau về độ dày và mặt phẳng hoàn thiện. Loại găng tay này có thể dùng một lần rồi bỏ. | Bao gồm, nhưng không giới hạn về các hợp chất đồng nhất/ không đồng nhất của: butyl, vải bông, polyester, cao su tổng hợp neoprene, nitrile, fluorelastimer, cao su, latex, PVA, PVC, vinyl, và viton. | |
Găng tay dùng trong phòng sạch thích hợp cho môi trường phòng thí nghiệm và môi trường vô trùng. Được thiết kế vừa tay, giúp người lao động có thể thao tác dễ dàng. Loại găng tay này giúp bảo vệ bàn tay người lao động khỏi các loại hóa chất/ chống chầy xước đồng thời cũng giảm thiểu tối đa việc tiếp xúc với các chất gây ô nhiễm. Loại găng tay này chỉ dùng một lần. | Thành phần nguyên liệu sản xuất bao gồm: nitrile, cao su tổng hợp neoprene, mủ cao su, tri-polymer, hoặc polymer nitrile tổng hợp. | |
Găng tay chịu lạnh giúp bảo vệ bàn tay và cẳng tay trong các môi trường cực lạnh (như môi trường nitơ lỏng…). Loại găng tay này có nhiều kiểu dáng: dài đến cổ tay hoặc dài đến vai. Đảm bảo khả năng chịu nhiệt và chịu nước tốt, cũng như sự linh hoạt khi sử dụng. | Hầu hết bao gồm nylon taslan, PTFE, và silicone. | |
Găng tay lái xe giúp người điều khiển phương tiện tăng khả năng cầm nắm khi thao tác điều khiển. Rất hữu ích cho các hoạt động làm việc trong kho bãi, vận chuyển và có thể có một số tính năng chống lửa. Loại găng tay này thường để hở phần đốt hoặc khớp ngón tay giúp tăng sự linh hoạt. | Làm hoàn toàn bằng da. | |
Găng tay điện được sử dụng khi làm việc trong các môi trường có điện áp, giúp phòng ngừa giật điện, ánh sáng hồ quang và luồng hồ quang. Loại găng tay này đã được thử nghiệm điện áp và có thể giúp chống mài mòn. | Tất cả găng tay điện đều được làm bằng cao su tự nhiên. Có thể kết hợp thêm da để tăng sự thoải mái và chống rách. | |
Găng tay cứu hỏa là phương tiện hỗ trợ có độ bền cao, chịu lửa, chịu nhiệt, chống thấm nước hiệu quả chuyên dùng cho các hoạt động chữa cháy. Cấu trúc lửa và các dạng chất cháy là hoàn toàn khác nhau trong xây dựng, do đó cần bổ sung vào các thiết kế về cấu trúc găng tay tính năng chống va đập và tăng cường sự linh hoạt. Chữa cháy hóa chất yêu cầu sử dụng găng tay tráng nhôm (Proximity gloves), một loại găng tay có khả năng chịu được nhiệt độ cao (1.500° F). Các hoạt động cứu hộ thông thường sử dụng găng tay cứu hộ (xem phần dưới). |
Găng tay cứu hỏa thường được làm bằng da, nhưng có thể lót hoặc chèn thêm bông hoặc sợi Nomex®, hoặc có thể thêm hai lớp với sợi Kevlar hoặc có hai lớp ở lòng bàn tay. Găng tay tráng nhôm (Proximity gloves) được làm bằng vật liệu có phủ nhôm. | |
Găng tay chậm bắt lửa bảo vệ tối ưu người sử dụng làm việc trong các quy trình sản xuất công nghiệp có khả năng tiếp xúc phần tay gần ngọn lửa hoặc tia lửa. Loại găng tay này thường không bền bằng găng tay cứu hỏa, và được dùng trong các công việc ít nặng nhọc hơn và cũng có tính năng chống va đập. | Nguyên liệu phổ biến được dùng là da, sợi carbon, Nomex®, và Goretex®. Găng tay có thể được lót thêm xốp hoặc bông. | |
Hộp găng tay (Glovebox) là loại găng tay được sử dụng kết hợp với hộp găng tay: một cơ chế cho phép việc thao tác với các thành phần trong một không gian kín. Tùy trường hợp cụ thể mà sẽ yêu cầu loại găng tay riêng. Có các loại găng tay khác nhau về độ dài, màu sắc, độ dày. Có thể dùng một lần rồi bỏ, sau khi đã hoàn thành công việc. | Bao gồm các vật liệu trơ như butyl, hypalon, và cao su tổng hợp. | |
Găng tay làm vườn là tên gọi chung, loại găng tay đa năng này được dùng trong công việc tu sửa cảnh quan… có tính năng chống mài mòn và tăng cường độ bám. | Da, vải bố, len jexi, sợi dệt, vải bông, latex, nhựa, cao su, và vinyl. | |
Găng tay kiểm tra có mục đích sử dụng trái với hầu hết các thiết kế găng tay; các vật thể và quy trình được bảo vệ chống lại bề mặt bị mài mòn/có dính dầu của bàn tay. Được làm bằng vải nhẹ, không có xơ vải và có độ thoáng khi xuất hiện sức căng về mặt xúc giác. | Vải bông, polyester, nylon, sợi acrylic và hỗn hợp hoặc vật liệu tổng hợp độc quyền của các chất này, các nguyên liệu được cấp bằng sáng chế như: Thermaknit® và Thermolite®. | |
Găng tay y tế là găng tay dùng một lần, với chức năng như một rào cản rủi ro sinh học giữa người chăm sóc và người bệnh. Loại găng tay này không phục vụ mục đích sử dụng nào khác ngoại trừ giúp thao tác khéo léo và ngăn thấm nước. Găng tay cấp cứu ít tinh xảo hơn găng tay phẫu thuật. |
Chủ yếu làm bằng vật liệu latex, ngoài ra còn có nitrile, cao su, nhựa vinyl, và cao su tổng hợp neoprene. Phấn làm từ bột ngô đôi khi được dùng để giữ cho găng tay mềm hơn. |
|
Găng tay cơ khí hỗ trợ công nhân sửa chữa máy móc khi phải đối mặt với những khó khăn trong quá trình lao động. Các tính năng cần chú ý khi sản xuất găng tay cơ khí bao gồm: chống mài mòn và va đập, thao tác làm việc với nguyên vật liệu và các công cụ bằng tay, khả năng chống chịu với thời tiết, chống thấm dầu, mềm dẻo linh hoạt và có thể quan sát thấy. Độ vừa vặn và phần cổ tay của găng tay cơ khí khác nhau tùy thuộc vào yêu cầu cụ thể. | Nguyên liệu không giới hạn: da/da lộn, polyester, nylon, spandex, vải bông, cao su, PVC, Clarino®, cao su tổng hợp neoprene, và Kevlar, cùng bọt, gel, và đệm TPR | |
Găng tay cứu hộ được thiết kế để hỗ trợ các tình huống trấn thương. Loại găng tay này chủ yếu được sử dụng bởi cảnh sát, cứu hỏa, các công ty tìm kiếm cứu nạn. Với các tính năng chống va đập, chịu được thời tiết lạnh, tăng cường độ bám và độ nhạy cảm, và phản xạ trong các tình huống khẩn cấp. Loại găng này không phù hợp cho hoạt động chữa cháy, mặc dù có khả năng chống cháy và chịu nhiệt. | Phần cơ bản được làm bằng da với các vật liệu có độ bền cao như polymer/ vỏ TPR, sợi carbon, cao su tổng hợp neoprene, nylon, aramit, Cordura®, Kevlar và Clarino®. | |
Găng tay bảo hộ phun cát được sử dụng cùng với kỹ thuật phun mài mòn giúp bảo vệ bàn tay và cánh tay người dùng khỏi bị phun quá mức. Loại găng tay này có phần cổ tay được kéo dài và sử dụng vật liệu kháng kiềm và axit, đồng thời cũng được hỗ trợ tăng độ bám dính. | Cao su tổng hợp peoprene, vinyl, cao su, vật liệu làm từ da và bông lót. | |
Găng tay tự vệ dành cho cảnh sát, quân đội, và nhân viên an ninh trong đó có tăng cường một số tính năng như độ bám dính, chống đâm, kiểm soát nhiễm khuẩn, các ngón tay kết hợp tốt với nhau. Thiết kế đẹp, tiện dụng giúp người sử dụng dễ dàng điểu khiển được vũ khí và công cụ. Nhiều thiết kế có dạng hở ngón. | Chủ yếu làm bằng da, nylon, cao su tổng hợp neoprene, spandex, Amara, Lycra®, Kevlar, Nomex®, và/hoặc Spandura®. Phần lót có thể bao gồm bọt, microfleece, polyester, Thinsulate®, Kevlar hoặc Nomex®. |
Một số dạng găng tay an toàn khác
Bảo vệ ngón tay với lớp vỏ bằng da dùng để bảo vệ các ngón tay khỏi bị cắt trong quá trình chế biến gỗ và các hoạt động bằng tay khác. Chúng không bảo vệ lòng bàn tay và các khớp ngón tay. Bảo vệ ngón tay ngược lại với bảo vệ bàn tay, chủ yếu là dạng găng tay hở ngón .Ưu điểm chính của dạng găng tay bảo vệ bàn tay là các ngón tay và ngón tay cái còn lại để hở giúp việc chuyển động không bị bó buộc. Tuy nhiên, nó gây ra những rủi ro trong việc bảo vệ bàn tay và khuỷu tay. Mặc dù găng tay phủ ngón trông có vẻ thô kệch nhưng lại giúp cách nhiệt hiệu quả hơn. Ở môi trường rất lạnh/ nóng, nơi cử động của các ngón tay không đáng kể thì những dạng găng tay phủ ngón có thể được khuyến khích hơn.
Biên dịch: Phương Liên
(Nguồn tin: globalspec.com)